*Ngày soạn:12/08/2019
*Tiết thứ 1
đến tiết thứ 3 Tuần:1,2,3
Bài 1: PHÁP LUẬT VÀ ĐỜI SỐNG (Tiết
1)
I. MỤC TIÊU
1.Về kiến thức, kĩ năng, thái độ
-Về kiến thức: Nêu được khái niệm
pháp luật
-Về kĩ năng: Biết đánh giá hành vi xử sự của bản thân và của những người xung
quanh theo các chuẩn mực của pháp luật.
-Về thái độ: Có ý thức tôn trọng
PL, tự giác sống, học tập theo quy định của pháp luật.
2. Phẩm chất, năng lực cần hình thành và phát triển
cho học sinh.
- Hình thành và phát triển
năng lực tự học, tự khai thác sách giáo khoa và các nguồn tư liệu có liên quan
đến pháp luật.
- Phát triển năng lực hợp
tác nhóm, kỹ năng giải quyết vấn đề pháp luật.
- Phát triển năng lực tư
duy, phân tích và nhận định tình hình pháp luật.
-
Kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng ra quyết định, KN trình bày suy nghĩ/ ý tưởng
II. Chuẩn bị
- Giáo viên: Kế hoạch dạy học, sách giáo khoa, sách giáo viên,
tranh, ảnh, tình huống pháp luật.
- Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn và sưu tầm tư liệu về pháp luật.
III. Tổ chức
các hoạt động dạy học
1. Ổn định lớp (1 phút)
Giáo viên linh hoạt theo diễn
biến tình hình lớp học.
2. Kiểm tra bài cũ (5 phút)
Khái quát kiết thứclớp 12
3. Nội dung bài mới
Hoạt
động 1: Hoạt động tìm hiểu thực tiển.
-Thời gian thực hiện hoạt động 2 phút
-Mục đích của hoạt động: Cho học sinh nhận thức khái quát về bài học: pháp luật và đời sống.
-
Cách thức hoạt động:
-Giáo
viên thuyết trình: GV cho HS xem một đoạn phim về tình hình trật tự, an tồn giao thông ở nước
ta hiện nay rất phức tạp. Từ đó giúp HS thấy được sự cần thiết của pháp luật
trong đời sống. Giới thiệu bài học.
- Học sinh chú ý lắng nghe
- Giáo viên vào bài mới
Hoạt động 2: Hoạt động tìm
tòi, tiếp nhận kiến thức pháp luật và đời sống
Hoạt động
của thầy và trò
Kiến thức 1: 10 phút, Khái
niệm pháp luật
GV hỏi: Em hãy kể tên một số luật mà em biết. Những luật đó do cơ quan
nào ban hành?
Việc ban hành luật
đó nhằm mục đích gì?
Nếu không thực hiện
PL có sao không?
HS: TLN
sau đó đại diện nhóm trình bày.
GV giảng: Pháp luật không phải chỉ là những điều cấm đoán, mà pháp luật bao
gồm các quy định về:
Những việc được
làm, những việc phải làm, những việc không được làm…
|
Nội dung
kiến thức
1/Khái niệm pháp luật:
a) Pháp luật là gì ?
Pháp
luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành và được bảo đảm
thực hiện bằng quyền lực nhà nước.
|
Kiến thức 2: 10 phút, Các đặc trưng của pháp
luật
GV:
Thế nào là tính quy phạm phổ biến của pháp luật?
Tìm ví dụ minh hoạ?
HS trả lời.
GV giảng:
Tính quy phạm: những nguyên tắc, khuôn mẫu, quy tắc xử sự chung.
GV: Tại sao nói, PL có tính quy phạm phổ biến
?
b/Tính quyền lực, bắt buộc
chung
GV hỏi: Tại sao PL mang
tính quyền lực, bắt buộc chung? Ví dụ minh hoạ.
HS trả lời.
VD: Chấp hành hiệu lệnh
của người điều khiển giao thông hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu...
GV: Em có thể phân biệt sự khác nhau giữa PL với
quy phạm đạo đức?
HS trả lời.
GV: Việc tuân theo quy phạm đạo đức chủ yếu dựa vào tính tự giác của mọi
người, ai vi phạm thì bị dư luận xã hội phê phán.
c/Tính chặt chẽ về mặt hình thức:
GV: (Điều 64). Phù hợp với Hiến pháp ,
Luật hôn nhân gia đình năm 2000 khẳng định quy tắc chung “Cha mẹ không được
phân biệt đối xử giữa các con” +Điều 34
|
b) Các đặc trưng của pháp luật:
*Tính quy phạm phổ biến:
-Pháp luật được áp dụng nhiều lần, ở nhiều nơi, đối với tất cả mọi
người, trong mọi lĩnh vực đời sống xã
hội.
- Tính quy phạm phổ
biến là những nguyên tắc, khuôn mẫu, quy tắc xử sự chung
*Tính quyền lực, bắt
buộc chung: Pháp luật được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh quyền lực nhà nước, bắt buộc đối với tất cả
mọi đối tượng trong xã hội.
*Tính chặt chẽ về hình
thức:
-Hình thức thể hiện của PL là các VBQPPL được quy định rõ ràng chặt
chẽ trong từng điều khoản
-Thẩm quyền ban hành VB của các cơ quan nhà nước được quy định
trong HP và luật ban hành VBQPPL
-Nội dung của VB do cơ quan cấp dưới ban hành (có hiệu lực pháp lí
thấp hơn) không được trái với nội dung của văn bản do cơ quan cấp trên ban
hành (có hiệu lực pháp lí cao hơn). Nội dung của tất cả các văn bản đều phải
phù hợp không được trái Hiến pháp.
|
Kiến thức 3: 10 phút, Thực hành, luyện tập:
Gợi ý: Kẻ bảng và điền nội dung:
|
Đạo đức
|
Pháp luật
|
Nguồn gốc (h. thành )
|
Hình thành từ đời sống
|
Các QTXS trong ĐS XH, được NN ghi nhận thành các
QPXH
|
Nội dung
|
Các QN, c/mực thuộc đời sống TT, TC của con người (về
thiện, ác, công bằng, danh dự, nhân phẩm, nghĩa vụ,…)
|
Các QTXS (việc được làm, việc phải làm ,việc không
được làm)
|
Hình thức thể hiện
|
Trong nhận thức, tình cảm của con người.
|
Văn bản quy phạm pháp luật
|
P/thức tác động
|
Dư luận xã hội
|
Giáo dục, cưỡng chế bằng quyền lực nhà nước
|
Hoạt động 3: Hoạt động luyện tập, thực
hành, thí nghiệm (2 phút)
-Gv: Tổ chức cho học sinh
làm bài tập để HS hiểu được nội dung của bài học.
Hoạt động 4: Hoạt động vận dụng, mở rộng
(2 phút)
-Cho học sinh tìm hiểu các điều khoản của luật
và các tình huống pháp luật.
-GV phát phiếu học tập cho HS đã chuẩn
bị từ trước
-Chốt lại các kiến thức cơ bản.
4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động nối tiếp(1 Phút)
- Sưu tầm các tư liệu có liên
quan đến bài (hình ảnh, bài viết,..)
- Làm bài tập SGK.
- Áp dụng bài học vào cuộc sống
về thể hiện pháp luật của học sinh trong lớp, trường, xã hội.
- Đọc và xem trước bài tiếp
theo .
IV. Kiểm tra đánh giá bài học (2 phút)
GV: Liệt kê hệ thống câu hỏi cho cả bài từ dễ cho đến
khó.
HS: Xung Phong trả lời nhanh.
V. Rút kinh nghiệm
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Bài 1: PHÁP LUẬT VÀ ĐỜI SỐNG (Tiết
2)
I. MỤC TIÊU
1.Về kiến thức, kĩ năng, thái độ
-Về kiến thức: Nêu được khái niệm
pháp luật
-Về kĩ năng: Biết đánh giá hành vi xử sự của bản thân và của những người xung
quanh theo các chuẩn mực của pháp luật.
-Về thái độ: Có ý thức tôn trọng
PL, tự giác sống, học tập theo quy định của pháp luật.
2. Phẩm chất, năng lực cần hình thành và phát triển
cho học sinh.
- Hình thành và phát triển
năng lực tự học, tự khai thác sách giáo khoa và các nguồn tư liệu có liên quan
đến pháp luật.
- Phát triển năng lực hợp
tác nhóm, kỹ năng giải quyết vấn đề pháp luật.
- Phát triển năng lực tư
duy, phân tích và nhận định tình hình pháp luật.
-
Kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng ra quyết định, KN trình bày suy nghĩ/ ý tưởng
II. Chuẩn bị
- Giáo viên: Kế hoạch dạy học, sách giáo khoa, sách giáo viên,
tranh, ảnh, tình huống pháp luật.
- Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn và sưu tầm tư liệu về pháp luật.
III. Tổ chức
các hoạt động dạy học
1. Ổn định lớp (1 phút)
Giáo viên linh hoạt theo diễn
biến tình hình lớp học.
2. Kiểm tra bài cũ (5 phút)
- Pháp luật là gì ?
-
Các đặc trưng của pháp luật?
3. Nội dung bài mới
Hoạt
động 1: Hoạt động tìm hiểu thực tiển.
-Thời gian thực hiện hoạt động 2 phút
-Mục đích của hoạt động: Cho học sinh nhận thức khái quát về bài học: pháp luật và đời sống.
-
Cách thức hoạt động:
-Giáo
viên thuyết trình: GV cho HS xem một đoạn phim về tình hình trật tự, an tồn giao thông ở nước
ta hiện nay rất phức tạp. Từ đó giúp HS thấy được sự cần thiết của pháp luật
trong đời sống. Giới thiệu bài học.
- Học sinh chú ý lắng nghe
- Giáo viên vào bài mới
Hoạt động 2: Hoạt động tìm
tòi, tiếp nhận kiến thức pháp luật và đời sống
Hoạt động
của thầy và trò
Kiến thức 1: 10 phút, Bản chất của pháp luật.
GV có thể sử dụng
các câu hỏi phát vấn để yêu cầu HS tự phát hiện vấn đề dựa trên việc tham khảo
SGK:
Việc ban hành pháp luật nhằm mục đích
gì?
-Đại diện các nhóm trình bày
-Các nhóm khác chú ý lắng nghe và bổ sung
những ý còn thiếu.
GV nhận xét và kết luận:
Hoạt động 2: Về
bản chất xã hội của pháp luật
GV: Theo em, do đâu
mà NN phải đề ra PL? Em hãy lấy ví dụ chứng minh.
|
Nội dung kiến thức
2/Bản chất của pháp luật.
a)Bản chất
giai cấp của pháp luật.(giảm tải)
b)Bản chất XH của PL
Các quy phạm pháp luật bắt nguồn từ thực tiễn đời sống xã hội.
Các qui phạm PL được thực hiện trong thực tiễn đời sống XHvì sự phát
triễn của xã hội.
|
Kiến thức 2: 10 phút, Mối quan hệ giữa pháp luật đạo đức.
GV: Mối quan hệ giữa PL với đạo đức
-Đạo đức là quy tắc xử sự của con người phù hợp với lợi
ích chung của xã hội, của tập thể và của một cộng đồng.
-Tuy nhiên, ngoài quan niệm ĐĐ của giai cấp cầm quyền,
trong XH còn có quan niệm về đạo đức của các giai cấp, tầng lớp khác
GV yêu cầu HS tìm những ví dụ để minh hoạ.
GV kết luận:
+ Được sinh ra trên cơ sở các quan hệ KT
+ Pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, cầm quyền.
+ Trong hàng loạt
các quy phạm pháp luật luôn thể hiện các quan điểm đạo đức.
|
Nội dung kiến thức
3/Mối quan hệ giữa
pháp luật với đạo đức:
-PL và ĐĐ đều tập
trung vào điều chỉnh để hướng tới các giá trị xã hội giống nhau. Tuy nhiên phạm
vi điều chỉnh của PL hẹp hơn phạm vi điều chỉnh của ĐĐ vì thế có thể coi nó
là “ĐĐ tối thiểu” phạm vi điều chỉnh của ĐĐ rộng hơn => “PL tối đa”
Nhà nước luôn cố
gắng chuyển những quy phạm đạo đức có tính phổ biến, phù hợp với sự phát triển
và tiến bộ xã hội thành các quy phạm pháp luật.
Đạo đức là những
quy tắc xử sự điều chỉnh hành vi thái độ con người một cách tự giác bởi niềm
tin, lương tâm và dư luận của xã hội vì thế nó mang tính tự nguyện không bắt
buộc
|
Hoạt động 3: Hoạt động luyện tập, thực
hành, thí nghiệm (2 phút)
-Gv: Tổ chức cho học sinh
làm bài tập để HS hiểu được nội dung của bài học.
Hoạt động 4: Hoạt động vận dụng, mở rộng
(2 phút)
-Ở một quốc gia, do cùng một
giai cấp cầm quyền thống trị thì ở những giai đoạn phát triển khác nhau pháp luật
có sự thay đổi hay không? Vì sao?
-Có ý kiến cho rằng: “Pháp luật
là đạo đức tối thiểu, đạo đức là pháp luật tối đa”. Em có đồng ý với ý kiến
trên không? Vì sao?
-GV
phát phiếu học tập cho HS đã chuẩn bị từ trước
-Trình
bày thêm sơ đồ 3 mối quan hệ PL với Đạo đức.
-Chốt lại các kiến thức cơ bản.
4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động nối tiếp(1 Phút)
- Sưu tầm các tư liệu có liên
quan đến bài (hình ảnh, bài viết,..)
- Làm bài tập SGK.
- Áp dụng bài học vào cuộc sống
về thể hiện pháp luật của học sinh trong lớp, trường, xã hội.
- Đọc và xem trước bài tiếp
theo.
IV. Kiểm tra đánh giá bài học (2 phút)
GV: Liệt kê hệ thống câu hỏi cho cả bài từ dễ cho đến
khó.
HS: Xung Phong trả lời nhanh.
V. Rút kinh nghiệm
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Bài
1: PHÁP LUẬT VÀ ĐỜI SỐNG (Tiết 3)
I. MỤC TIÊU
1.Về kiến thức, kĩ năng, thái độ
-Về kiến thức: Nêu được khái niệm
pháp luật
-Về kĩ năng: Biết đánh giá hành vi xử sự của bản thân và của những người xung
quanh theo các chuẩn mực của pháp luật.
-Về thái độ: Có ý thức tôn trọng
PL, tự giác sống, học tập theo quy định của pháp luật.
2. Phẩm chất, năng lực cần hình thành và phát triển
cho học sinh.
- Hình thành và phát triển
năng lực tự học, tự khai thác sách giáo khoa và các nguồn tư liệu có liên quan
đến pháp luật.
- Phát triển năng lực hợp
tác nhóm, kỹ năng giải quyết vấn đề pháp luật.
- Phát triển năng lực tư
duy, phân tích và nhận định tình hình pháp luật.
-
Kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng ra quyết định, KN trình bày suy nghĩ/ ý tưởng
II. Chuẩn bị
- Giáo viên: Kế hoạch dạy học, sách giáo khoa, sách giáo viên,
tranh, ảnh, tình huống pháp luật.
- Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn và sưu tầm tư liệu về pháp luật.
III. Tổ chức
các hoạt động dạy học
1. Ổn định lớp (1 phút)
Giáo viên linh hoạt theo diễn
biến tình hình lớp học.
2. Kiểm tra bài cũ (5 phút)
- Bản chất của pháp
luật?
-
Mối quan hệ giữa pháp luật với đạo đức?
3. Nội dung bài mới
Hoạt
động 1: Hoạt động tìm hiểu thực tiển.
-Thời gian thực hiện hoạt động 2 phút
-Mục đích của hoạt động: Cho học sinh nhận thức khái quát về bài học: pháp luật và đời sống.
-
Cách thức hoạt động:
-Giáo
viên thuyết trình:
- Học sinh chú ý lắng nghe
- Giáo viên vào bài mới
Hoạt động 2: Hoạt động tìm
tòi, tiếp nhận kiến thức pháp luật và đời sống
Hoạt động của thầy
và trò
Kiến thức 1: 10 phút, Pháp luật là phương tiện để nhà nước quản lí xã hội
GV: cho HS thảo luận nhóm và yêu cầu HS lấy ví dụ minh
hoạ cho phần thảo luận của nhóm mình.
-Vì sao Nhà nước phải quản
lí xã hội bằng pháp luật?
-Quản lí bằng pháp
luật là phương pháp quản lí dân chủ và hiệu quả nhất, vì sao?
Hs: Thảo luận nhóm
GV tổng kết ý kiến tranh luận của HS, phân tích những mặt hợp lí, chưa hợp
lí đối với việc sử dụng phương tiện QL một chiều nếu không được sử dụng phối
hợp với các phương tiện khác.
GV giảng ( Kết hợp phát vấn HS):
-Nhờ có pháp luật,
nhà nước phát huy được quyền lực của mình và kiểm tra, kiểm soát được các hoạt
động của mọi cá nhân, tổ chức, cơ quan trong phạm vi lãnh thổ của mình.
-QL bằng PL sẽ đảm bảo dân chủ, công bằng.
Nhà nước quản lí xã hội bằng pháp luật như thế nào ?
Nhà nước phải công bố công khai, kịp thời các văn bản
quy phạm pháp luật…t” và “dân làm” theo pháp luật.
|
Nội dung kiến thức
4/Vai trò của PL trong đời sống xã hội
a)Pháp luật
là phương tiện để nhà nước quản lí xã hội
Tất cả các nhà nước đều quản lí xã hội chủ yếu
bằng pháp luật bên cạnh những phương tiện khác như chính sách, kế hoạch, giáo
dục tư tưởng, đạo đức, … Nhờ có PL, NN
phát huy được quyền lực của mình và kiểm tra, kiểm soát được các hoạt động của
mọi cá nhân, tổ chức, cơ quan trong phạm vi lãnh thổ của mình.
Quản
lí bằng PL là phương pháp quản lí dân chủ và hiệu quả nhất, vì:
+ Pháp luật là
khuôn mẫu có tính phổ biến và bắt buộc chung , phù hợp với lợi ích chung
của các giai cấp và tầng lớp xã hội khác nhau , tạo được sự đồng thuận trong
xã hội đối với việc thực hiện pháp luật.
+ Pháp luật điều chỉnh
các quan hệ xã hội một cách thống nhất trong tồn quốc và được bảo đảm bằng sức
mạnh của quyền lực nhà nước nên hiệu lực thi
hành cao.
Quản lí xã hội bằng pháp luật nghĩa là nhà
nước ban hành pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật trên quy mô tồn xã hội
|
Kiến thức 2: 10 phút, Pháp luật là phương tiện để công dân thực hiện và bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình
GV giảng:
Ở
nước ta, các quyền con người về chính trị, KT, dân sự, văn hóa và XH được tôn
trọng, được thể hiện ở các quyền CD, được quy định trong HP và luật.
GV
yêu cầu HS tìm ví dụ minh
hoạ
Thảo luận tình huống :
Chị Hiền, anh Thiện yêu nhau đã được hai
năm và hai người bàn chuyện kết hôn với nhau. Thế nhưng, bố chị Hiền thì lại
muốn chị kết hôn với anh Thanh là người cùng xóm nên đã kiên quyết phản đối
việc này. Không những thế, bố còn tuyên bố sẽ cản trở đến cùng nếu chị Hiền
nhất định kết hôn với anh Thiện.
Câu hỏi :
Hành vi cản trở
của bố chị Hiền có đúng PL không ? Trong trường hợp này, PL có cần thiết đối
với CD không ?
GV: Khoản 3 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia
đình năm 2000 quy định : Việc kết hôn do nam nữ tự nguyện quyết định, không
bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào ; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở.
|
Nội dung kiến thức
b) Pháp luật là phương tiện để công dân thực hiện và
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình:
Hiến pháp quy định các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; các luật về dân sự, hôn nhân và gia đình, thương mại, thuế, đất đai, giáo dục, …cụ thể hóa nội dung, cách thức thực hiện các quyền của công dân trong từng lĩnh vực cụ thể. Trên cơ sở ấy, công dân thực hiện quyền của mình.
Các luật về
hành chính, hình sự, tố tụng, … quy định thẩm quyền , nội dung, hình thức, thủ
tục giải quyết các tranh chấp, khiếu nại và xử lí các vi phạm pháp luật. Nhờ
thế, công dân sẽ bảo vệ được các quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
|
Hoạt động 3: Hoạt động luyện tập, thực
hành, thí nghiệm (2 phút)
-Gv: Tổ chức cho học sinh
làm bài tập để HS hiểu được nội dung của bài học.
Hoạt động 4: Hoạt động vận dụng, mở rộng
(2 phút)

4. Hướng dẫn về nhà, hoạt động nối tiếp(1 Phút)
- Sưu tầm các tư liệu có liên
quan đến bài (hình ảnh, bài viết,..)
- Làm bài tập SGK.
- Áp dụng bài học vào cuộc sống
về thể hiện pháp luật của học sinh trong lớp, trường, xã hội.
- Đọc và xem trước tiếp theo
bài 8.
IV. Kiểm tra đánh giá bài học (2 phút)
GV: Liệt kê hệ thống câu hỏi cho cả bài từ dễ cho đến
khó.
HS: Xung Phong trả lời nhanh.
V. Rút kinh nghiệm

0 nhận xét:
Đăng nhận xét